Bài viết
Bệnh cườm mắt là một trong những bệnh nguy hiểm có khả năng gây mù lòa cao. Vì vậy người bệnh cần đi khám ngay nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh để bác sĩ lên phác đồ điều trị kịp thời.
Bệnh cườm mắt: Nguyên nhân, dấu hiệu và phòng ngừa
Thế giới có ít nhất 2,2 tỷ người bị suy giảm thị lực, trong đó 50% trường hợp có thể khôi phục thị lực nếu được điều trị kịp thời. 2 trong số các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng này là do cườm khô (đục thủy tinh thể) và cườm nước (glaucoma, tăng nhãn áp)(1). Vậy bệnh cườm mắt là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa bệnh ra sao?
Cườm mắt là bệnh gì?
Cườm mắt là tên gọi chung của hai bệnh về mắt là cườm khô (đục thủy tinh thể) và cườm nước (glaucoma). Hai bệnh này hoàn toàn khác nhau từ nguyên nhân cho đến cách điều trị.
Phân loại cườm mắt
Cả cườm khô và cườm nước đều ảnh hưởng đến thị lực của mắt. Cườm khô là nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng suy giảm thị lực của mắt, chiếm tỷ lệ 7,4% ca mù lòa ở mắt.
Cườm nước (Glaucoma)
- Cườm nước (còn gọi là bệnh glaucoma) là tình trạng tích tụ áp lực bên trong mắt, làm tổn thương dây thần kinh thị giác của mắt dần theo thời gian. Bệnh này có xu hướng di truyền trong gia đình và phát triển khi cao tuổi. Áp lực gia tăng trong mắt (hay còn gọi là áp lực nội nhãn) có thể làm hỏng dây thần kinh thị giác dẫn truyền hình ảnh đến não. Bệnh tăng nhãn áp có thể gây mất thị lực vĩnh viễn hoặc thậm chí mù hoàn toàn trong nhiều năm.
- Hầu hết, người mắc bệnh tăng nhãn áp đều không xuất hiện các triệu chứng hay đau mắt. Việc khám thị lực định kỳ có thể giúp các bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh tăng nhãn áp trước khi người bệnh bị mù lòa vĩnh viễn. Không thể khôi phục hoàn toàn thị lực đã mất nhưng việc giảm nhãn áp có thể giúp người bệnh giữ được thị lực hiện có. Đa số bệnh nhân tăng nhãn tuân thủ theo kế hoạch điều trị và khám mắt định kỳ đều có thể giữ được thị lực.
Cườm khô (đục thủy tinh thể)
- Đục thủy tinh thể là hiện tượng thủy tinh thể trong suốt của mắt bị vẩn đục. Thị lực suy giảm do đục thủy tinh thể có thể khiến người bệnh khó đọc, khó nhìn biểu cảm trên khuôn mặt, khó lái xe (đặc biệt vào ban đêm).
- Hầu hết, các ca bệnh đục thủy tinh thể tiến triển chậm và không ảnh hưởng đến thị lực người bệnh ở giai đoạn đầu. Thế nhưng, theo thời gian bệnh sẽ gây cản trở tầm nhìn. Với bệnh giai đoạn đầu, việc sử dụng ánh sáng mạnh hơn và đeo kính chỉ mang tính đối phó bệnh tạm thời. Nhưng nếu thị lực suy giảm cản trở các hoạt động thông thường, người bệnh có thể cần phẫu thuật.
Nguyên nhân bị cườm mắt
Nguyên nhân dẫn đến cườm mắt được chia thành 2 loại: nguyên phát và thứ phát.
Nguyên nhân nguyên phát
Với người bệnh cườm nước:
- Tăng huyết áp.
- Hút thuốc lá.
- Bề dày giác mạc suy giảm.
- Cận thị nặng.
Với người bệnh cườm khô: có thể xảy ra do bẩm sinh hoặc do tuổi tác.
- Do bẩm sinh: Rối loạn di truyền, rối loạn chuyển hóa, biến chứng của bệnh toàn thân,…
- Do tuổi tác: 80% người già trên 65 tuổi bị đục thủy tinh thể.
Nguyên nhân thứ phát
Với bệnh cườm khô:
- Thường xuyên để mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
- Sử dụng thiết bị điện tử nhiều hơn 3 giờ/ngày.
- Sử dụng thuốc corticoid,… gây tác dụng phụ cho mắt.
- Do chấn thương hoặc di chứng để lại sau phẫu thuật mắt.
- Điều trị các bệnh về mắt không đúng cách, dẫn đến hậu quả bệnh tái lại nhiều lần, tăng nguy cơ bị bệnh.
- Người mắc các bệnh mạn tính như béo phì, tiểu đường, cao huyết áp,…
Với người bệnh cườm nước:
Nguyên nhân đến cườm nước thứ phát bao gồm mắt bị viêm, nhiễm trùng, xuất hiện khối u, phẫu thuật đục thủy tinh thể… do thuốc hoặc các bệnh khác, khiến thủy dịch không thể thoát ra, làm tổn thương dây thần kinh thị giác và tăng nhãn áp.
Dấu hiệu cườm mắt phổ biến
Dấu hiệu cườm mắt khi mắc cườm nước và cườm khô khá khác nhau.
Với bệnh cườm khô
Giai đoạn đầu, bệnh biểu hiện không rõ ràng, mắt chỉ hơi mờ. Đến khi bệnh rơi vào giai đoạn mạn tính khiến thị lực suy giảm nghiêm trọng. Lúc này, tầm nhìn của người bệnh kém, hay chói mắt, lóa mắt khi thấy ánh sáng mạnh. Thậm chí, mắt có thể nhìn thấy hiện tượng ruồi bay, các chấm đen, nhìn màu sắc không chính xác, rơi vào tình trạng song thị, dù đeo kính cũng không cải thiện thị lực.
Với bệnh cườm nước
Giai đoạn đầu, bệnh thường có dấu hiệu đau nhức mắt, đau nửa đầu cùng bên mắt bị đau. Cơn đau đầu dữ dội đôi khi kèm biểu hiện buồn nôn, nôn, lóa mắt, đỏ mắt, căng cứng ở mắt, cảm giác mắt bị châm chích. Bệnh tiến triển nhanh, khi người bệnh nhìn bóng đèn lại thấy quầng sáng cầu vồng.
Giai đoạn nặng, bệnh chuyển sang mạn tính với triệu chứng xốn và mỏi mắt, đôi khi nhìn mờ. Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn nặng, ảnh hưởng tầm nhìn xung quanh. Riêng trẻ em bị bệnh cườm nước thường rất sợ ánh sáng, nheo mắt, chảy nước mắt không kiểm soát. Một số trường hợp quá nặng có thể dẫn đến mù lòa.
Đối tượng dễ bị cườm mắt
Với bệnh cườm nước có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như(2):
- Áp lực bên trong mắt cao (hay nhãn áp).
- Trên 55 tuổi.
- Người châu Phi, châu Á hoặc Tây Ban Nha.
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp.
- Người bị bệnh tiểu đường, chứng đau nửa đầu, huyết áp cao và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Giác mạc mỏng ở vùng trung tâm.
- Cận thị nặng hoặc viễn thị.
- Chấn thương mắt hoặc từng phẫu thuật mắt.
- Dùng thuốc corticosteroid, đặc biệt thuốc nhỏ mắt trong thời gian dài.
- Một số người có góc thoát thủy dịch hẹp có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp góc đóng.
Với bệnh cườm khô, có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:
- Cao tuổi.
- Bệnh tiểu đường.
- Tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời.
- Hút thuốc.
- Béo phì.
- Tăng huyết áp.
- Từng gặp chấn thương hoặc viêm mắt.
- Từng phẫu thuật mắt.
- Sử dụng thuốc corticosteroid trong thời gian dài.
- Lạm dụng bia rượu.
Chẩn đoán mắt bị cườm thế nào?
Cườm khô và cườm nước sẽ được bác sĩ chẩn đoán bằng các phương pháp khác nhau.
Với bệnh cườm nước:
Dựa vào tiền sử bệnh tật, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra mắt toàn diện. Cườm nước có thể được phát hiện thông qua:
- Đo nhãn áp.
- Kiểm tra dây thần kinh thị giác xem có phát hiện tổn thương hay không.
- Kiểm tra trường thị giác.
- Đo độ dày giác mạc.
- Kiểm tra góc thoát thủy dịch.
Với bệnh cườm khô:
Bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh và các triệu chứng, đồng thời khám mắt. Bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm, bao gồm:
- Kiểm tra thị lực: bác sĩ sẽ dùng bảng đo thị lực để kiểm tra tầm nhìn của mắt ở các khoảng cách khác nhau.
- Soi đèn khe: bác sĩ sẽ sử dụng đèn khe để khám giác mạc, mống mắt, thủy tinh thể và các cấu trúc khác của mắt xem có xuất hiện các triệu chứng bất thường hay không.
- Khám võng mạc: sau khi nhỏ thuốc giãn đồng tử, bác sĩ sẽ sử dụng đèn khe hoặc kính soi đáy mắt để kiểm tra thủy tinh thể.
- Đo nhãn áp: bác sĩ sẽ tiến hành đo áp suất nội nhãn bằng thiết bị chuyên dụng giúp phát hiện tăng nhãn áp.
Phương pháp điều trị bệnh cườm mắt
Để điều trị bệnh cườm mắt, tùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc nhỏ mắt, thuốc uống hoặc phẫu thuật.
Với bệnh cườm nước
Bác sĩ sẽ điều trị cườm nước bằng thuốc nhỏ mắt, thuốc uống hoặc phẫu thuật cườm mắt (hoặc kết hợp các phương pháp điều trị) để giảm áp suất nội nhãn, phòng ngừa mù lòa.
Khi uống thuốc theo toa của bác sĩ mà xảy ra tác dụng phụ, bạn cần thông báo ngay để bác sĩ điều chỉnh, tư vấn. Cần tái khám định kỳ để bác sĩ theo dõi áp suất nội nhãn, các trường hợp nghiêm trọng sẽ cần phẫu thuật. Bác sĩ sẽ dùng laser để tạo hình vùng bè, giúp tăng cường thoát lưu thủy dịch, hoặc phẫu thuật thông thường bằng các công cụ để tạo lỗ nhỏ dưới kết mạc, sau đó chất lỏng sẽ chảy qua lỗ này và được máu hấp thụ.
Với bệnh cườm khô
Nhờ những tiến bộ của y học nên có hơn 90% người bệnh cườm khô hồi phục thị lực nhờ điều trị sớm. Trong phẫu thuật phaco, bác sĩ sẽ nhũ tương hóa thủy tinh thể, hút ra và thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo. Sau mổ đục thủy tinh thể, người bệnh thường phục hồi thị lực rất nhanh.
Chăm sóc mắt bị cườm thế nào?
Các cách dưới đây có thể giúp người bệnh kiểm soát bệnh cườm và tăng cường sức khỏe cho mắt.
Với bệnh cườm nước:
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: giúp duy trì và đảm bảo thị lực cho mắt nhưng sẽ không ngăn được bệnh tăng nhãn áp trở nên nặng hơn. Một số vitamin và chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt, bao gồm kẽm, đồng, selen và vitamin chống oxy hóa C, E và A.
- Tập thể dục điều độ có thể hỗ trợ làm giảm nhãn áp.
- Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ: giúp đẩy nhanh quá trình hồi phục.
Với bệnh cườm khô:
- Đảm bảo rằng đeo kính đeo mắt hoặc kính áp tròng đúng độ.
- Có thể sử dụng thêm kính lúp khi đọc báo.
- Mờ nhiều đèn trong nhà hơn để tạo không gian sáng sủa.
- Đeo kính râm hoặc đội mũ rộng vành để giảm chói mắt khi hoạt động ngoài trời vào ban ngày.
- Hạn chế lái xe vào ban đêm.
Phòng ngừa bệnh cườm mắt như thế nào?
Các bước sau có thể giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, điều này làm chậm tiến trình của bệnh và ngăn mù lòa.
Với bệnh cườm nước:
- Kiểm tra mắt thường xuyên: giúp phát hiện bệnh tăng nhãn áp ở giai đoạn đầu, hạn chế các biến chứng nghiêm trọng cho mắt.
- Tiền sử gia đình: nếu bạn có người thân từng bị tăng nhãn áp thì nguy cơ bị bệnh sẽ tăng cao hơn, vì vậy cần đi khám mắt thường xuyên.
- Đeo kính bảo vệ mắt: để tránh các chấn thương nghiêm trọng có thể xảy ra khi chơi thể thao dẫn đến bệnh tăng nhãn áp.
- Nhỏ mắt thường xuyên: thuốc nhỏ mắt trị tăng nhãn áp do bác sĩ kê đơn có thể làm giảm đáng kể nguy cơ nhãn áp cao tiến triển thành bệnh tăng nhãn áp.
Với bệnh cườm khô:
- Kiểm tra mắt thường xuyên: Giúp phát hiện, sàng lọc các vấn đề về mắt.
- Bỏ hút thuốc: Giúp quá trình điều trị diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
- Kiểm soát các bệnh nền khác: Nếu người bệnh bị tiểu đường hay các bệnh khác có khả năng làm tăng nguy cơ cườm khô, cần tuân thủ đúng theo các chỉ định từ bác sĩ.
- Bổ sung rau xanh và trái cây vào chế độ ăn: Rau và trái cây nhiều màu có thể giúp cung cấp thêm khoáng chất và chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, đặc biệt chất chống oxy hóa, rất tốt cho mắt. Chế độ ăn nhiều dinh dưỡng sẽ làm giảm nguy cơ bị cườm khô.
- Đeo kính: Tia cực tím từ ánh mặt trời có thể tăng rủi ro bị cườm khô, vì vậy nên đeo kính râm khi tham gia các hoạt động ngoài trời.
- Bỏ rượu: Nồng độ cồn quá nhiều có thể làm tăng nguy cơ bị cườm khô.
Bệnh cườm mắt là một trong những bệnh nguy hiểm có khả năng gây mù lòa cao. Vì vậy người bệnh cần đi khám ngay nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh để bác sĩ lên phác đồ điều trị kịp thời.
Nguồn tham khảo
Recent Posts
Thứ năm 19, 12 2024
Chàng hoạ sỹ “một tay” thực hiện di nguyện hiến giác mạc của bốThứ ba 03, 12 2024
Trường hợp đầu tiên của tỉnh Hòa Bình hiến tặng giác mạcThứ ba 03, 12 2024
Lan tỏa lòng nhân ái từ hành động hiến giác mạc của cụ ông 86 tuổi